2 phương pháp paraphase hiệu quả

thuha

171 lượt xem

15/03/24

Một trong những kỹ năng quan trọng nhất để đạt band cao IELTS chính là kỹ năng Paraphrase nhưng không phải ai cũng có thể ứng dụng cách thức này trong quá trình làm bài IELTS. Vậy paraphrase là gì, vì sao nó lại quan trọng đến thế và làm sao để paraphrase câu từ một cách linh hoạt sẽ là những câu hỏi các bạn sẽ được giải đáp trong bài viết này.

1. Định nghĩa

Paraphrase là một kỹ năng biểu hiện cùng một ý tưởng với những từ ngữ, cấu trúc câu khác nhau để tránh sự trùng lặp về câu từ và ngữ pháp. Tuy đây là một kỹ năng rất hiệu quả nhưng nếu không cẩn thận sẽ làm sai lệch ý nghĩa của câu nói dẫn đến sự khó hiệu và thậm chí là lạc đề.

2. Tầm quan trọng

Paraphrase có thể là cánh tay đắc lực hỗ trợ các bạn xuyên suốt cả 4 kỹ năng.

Ở Listening và Reading, để có thể chắt lọc được thông tin trong bài hay để tránh bị đánh lừa, làm nhiễu, các bạn cần cải thiện kỹ năng paraphrase của mình để có thể tỉnh táo trước sự thiên biến vạn hóa (paraphrase) trong bài nghe, bài đọc.

Đặc biệt ở Writing và Speaking, chính kỹ năng paraphrase sẽ giúp bạn cải thiện các tiêu chí Grammatical Range và Lexical Resource một cách đáng kể khi mà các bạn phải paraphrase đề bài, paraphrase các từ ngữ dễ bị lặp lại khi viết và nói.

3. Phương pháp

Có 2 phương pháp chính để phát triển kỹ năng này bao gồm: thay từ ngữ và thay cấu trúc câu.

3.1. Thay từ ngữ 

Đối với phương pháp này, các bạn có thể:

Dùng từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa,

Sử dụng dạng từ khác như là đổi danh từ thành động từ hay đổi tính từ thành trạng từ,… Các bạn có thể tham khảo những bài viết trước đây của Lab để hiểu rõ hơn.

Sử dụng mạo từ (It, they, them, this, that,…) để thay thế các danh từ có trong câu.

Ví dụ: Paraphrase câu: “𝗗𝗼𝗶𝗻𝗴 𝗮𝗻 𝗲𝗻𝗷𝗼𝘆𝗮𝗯𝗹𝗲 𝗮𝗰𝘁𝗶𝘃𝗶𝘁𝘆 𝘄𝗶𝘁𝗵 𝗮 𝗰𝗵𝗶𝗹𝗱 𝗰𝗮𝗻 𝗱𝗲𝘃𝗲𝗹𝗼𝗽 𝗯𝗲𝘁𝘁𝗲𝗿 𝘀𝗸𝗶𝗹𝗹𝘀 𝗮𝗻𝗱 𝗺𝗼𝗿𝗲 𝗰𝗿𝗲𝗮𝘁𝗶𝘃𝗶𝘁𝘆 𝘁𝗵𝗮𝗻 𝗿𝗲𝗮𝗱𝗶𝗻𝗴.”

Cách 1: Dùng từ đồng nghĩa: “Engaging in fun task with a kid is possibly more superior at enhancing their skills and creativity than reading.”

– “doing” => ”engaging”

– “an enjoyable activitt” => “fun task”

– “a child” => “a kid”

– “can” => “is posibly”

– “develop better skills and more creativity” => “more superior at enhancing their skills and creativity”

Cách 2: Dùng từ trái nghĩa: “Engaging in a less serious and boring activity with kid can be more effective at enhancing their skills and creativity than spending time with books.

– “enjoyable” => “less serious and boring”.

Cách 3: Thay đổi dạng từ: “ Engament in fun task with a kid might provide better skills and creativity development than reading.”

– Động từ “engaging” => danh từ “engagement”

– Cụm động từ “develop better skills and more creativity” => cụm danh từ “ better skills and creativity development”

Cách 4: Dùng đại từ: “Doing an enjoyable activity with a child can develop better skills and more creativity than reading. Since this type of engagement involves body movement, it can contribute considerably to enhance kids’ motor abilities.”

Các bạn có thể thấy, “Doing an enjoyable activity” đã được paraphrase thành đại từ “this type of engagement” trong câu thứ 2.

Thách thức

Đối với phương pháp này, các bạn cần có một vốn từ vựng dồi dào và trải dài nhiều chủ đề.

Chính vì thế, Lab xin chia sẻ cho các bạn một combo phương pháp học từ vựng hiệu quả, kết hợp giữa việc học từ vựng theo chủ đề và Spider Map đối với từng từ.

Học từ vựng theo chủ đề sẽ giúp các bạn sắp xếp kiến thức của mình một cách khoa học hơn giúp các bạn dễ dàng nhớ lại từ vựng khi gặp được những chủ đề tương tự trong khi viết hoặc nói.

Nhưng một từ có nhiều dạng từ (người ta hay gọi là word family), từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng thời nó có thể đi với rất nhiều giới từ và tạo thành những phrasal verb hay collocation đặc biệt. Chính vì thế, với mỗi từ các bạn nên vẽ một sơ đồ nhện (spider map) để kết nối các từ mình đã tiếp thu.

Ví dụ: với từ Difficult là trung tâm, các bạn có thể nối sang trái với từ “dificulty” là dạng danh từ hay nối sang bên phải với từ “easy” là từ trái nghĩa hay “find sth difficult to” chẳng hạn.

3.2. Thay cấu trúc

Để tạo ra được những phép paraphrase hay, các bạn không chỉ cần một vốn từ vựng dồi dào mà còn cần sự sáng tạo để linh hoạt thay đổi cấu trúc câu. Trong bài thứ hai này, các bạn sẽ được giới thiệu một số dạng paraphrase bằng cách thay đổi chủ ngữ:

– Dùng chủ ngữ giả “It”/ “There”

– Đưa các danh từ khác xuất hiện trong câu thành chủ ngữ mới.

– Sử dụng câu chủ động và bị động.

𝗫𝗲́𝘁 𝘃𝗶́ 𝗱𝘂̣ 𝗽𝗮𝗿𝗲𝗽𝗵𝗿𝗮𝘀𝗲 𝗰𝗮̂𝘂: “The government should ban smoking because of many reasons.”

𝗖𝗮́𝗰𝗵 𝟭: 𝗗𝘂̀𝗻𝗴 𝗰𝗵𝘂̉ 𝗻𝗴𝘂̛̃ 𝗴𝗶𝗮̉:

𝗗𝘂̀𝗻𝗴 “𝗜𝘁”:

“It” được dùng để thay thế cho chủ ngữ dài như cụm “to-V” hoặc mệnh đề “that”, hay có thể một chủ ngữ đã được nhắc đến trong câu trước để tránh lặp từ gây nhàm chán cho câu. “It” được xem là một chủ ngữ giả khi nó đứng trước động từ “to be” và không thay cho bất kỳ danh từ nào.

Ví dụ: “𝗜𝘁 𝗶𝘀 𝗿𝗲𝗰𝗼𝗺𝗺𝗲𝗻𝗱𝗲𝗱 that the authority put a ban on smoking due to many reason.”

Ở đây, 𝗜𝘁 + 𝘁𝗼𝗯𝗲+ 𝘁𝗶́𝗻𝗵 𝘁𝘂̛̀ + mệnh đề đã được sử dụng.

“ 𝗜𝘁 𝗶𝘀 𝘀𝗮𝗶𝗱/ 𝗯𝗲𝗹𝗶𝗲𝘃𝗲𝗱 𝘁𝗵𝗮𝘁 the government ought to impose a ban on smoking due to many reasons.” (It+ tobe + said/believed that + mệnh đề)

𝗗𝘂̀𝗻𝗴 “𝗧𝗵𝗲𝗿𝗲”

“There” được sử dụng trong nhiều trường hợp để chỉ ra sự tồn tại của ai hoặc một vật nào đó. Khi “there” được dùng với vai trò làm chủ ngữ giả thì động từ sau “there” sẽ được chia theo danh từ phía sau nó.

Ví dụ: “𝗧𝗵𝗲𝗿𝗲 𝗮𝗿𝗲 several reasons why the government should ban smoking.”

hoặc: “𝗧𝗵𝗲𝗿𝗲 𝘀𝗵𝗼𝘂𝗹𝗱 𝗯𝗲 a ban on smoking due to many reasons.”

Ở câu 1, vì đằng sau “There” là “several reasons” nên phải dùng “are”. Mặt khác, trong câu hai, sau “There” là “a ban” nên để nghĩa sát với câu ban đầu mang tính gợi ý (“…government should ban…”) thì ta phải dùng “should be”.

𝗖𝗮́𝗰𝗵 𝟮: Đ𝘂̛𝗮 𝗰𝗮́𝗰 𝗱𝗮𝗻𝗵 𝘁𝘂̛̀ 𝗸𝗵𝗮́𝗰 𝘅𝘂𝗮̂́𝘁 𝗵𝗶𝗲̣̂𝗻 𝘁𝗿𝗼𝗻𝗴 𝗰𝗮̂𝘂 𝘁𝗵𝗮̀𝗻𝗵 𝗰𝗵𝘂̉ 𝗻𝗴𝘂̛̃ 𝗺𝗼̛́𝗶

Các bạn thực hiện phương thức này qua 3 bước:

Xác định tất cả các danh từ của câu gốc → chọn 1 trở thành chủ ngữ mới

Biến đổi cấu trúc câu phù hợp với chủ ngữ mà không làm đổi nghĩa.

Thay thế các từ khác trong câu bằng từ đồng nghĩa.

Ví dụ: “𝗦𝗲𝘃𝗲𝗿𝗮𝗹 𝗿𝗲𝗮𝘀𝗼𝗻𝘀 are there to support the suggestion of a smoking ban to the government.”

Ở đây ta có thể xác định được 2 danh từ trong câu gốc: “the government” và “many reasons”. Khi đưa “many reason lên làm chủ ngữ, các thành phần khác của câu phải được viết làm sao để giữ đc nghĩa của câu gốc: “government should ban…” → “ a suggestion of a smoking ban to the govenment”.

* 𝗟𝘂̛𝘂 𝘆́: tuy tất cả các danh từ của câu đều có thể trở thành chủ ngữ, các bạn cần cẩn thận tránh paraphrase sai nghĩa.

Ví dụ: “There is a ban on smoking imposed by the authority for many reasons.” đã bị sai lệch về nghĩa do không paraphrase từ “should”.

𝗖𝗮́𝗰𝗵 𝟯: 𝗦𝘂̛̉ 𝗱𝘂̣𝗻𝗴 𝗰𝗮̂𝘂 𝗰𝗮̂𝘂 𝗰𝗵𝘂̉ đ𝗼̣̂𝗻𝗴 𝘃𝗮̀ 𝗯𝗶̣ đ𝗼̣̂𝗻𝗴.

Cách thực hiện của phương thức này cũng giống như cách 2, các bạn cần xác định các danh từ trong câu và chọn một danh từ đưa lên làm chủ ngữ nhưng ở đây các bạn sẽ dùng câu bị động để viết lại.

Ví dụ: “A smoking restriction  𝘀𝗵𝗼𝘂𝗹𝗱 𝗯𝗲 𝗽𝘂𝘁 𝗼𝗻  by the government for many reasons.”

Vậy ở 𝗹𝗲𝘃𝗲𝗹 𝟯, các bạn cần làm được gì? Đó chính là khả năng thay đổi cấu trúc câu.

3.3. Thay đổi cấu trúc câu

Đ𝗶̣𝗻𝗵 𝗻𝗴𝗵𝗶̃𝗮: Thay đổi cấu trúc câu nghĩa là nếu một câu của bạn có từ hai mệnh đề trở lên thì các bạn đều có thể thay đổi trật tự của những mệnh đề này để tạo thành câu mới.

Cách thức thực hiện

𝗧𝗵𝗮𝘆 đ𝗼̂̉𝗶 𝗰𝗮̂́𝘂 𝘁𝗿𝘂́𝗰 𝗰𝗮̂𝘂 𝗰𝗼́ 𝗾𝘂𝗮𝗻 𝗵𝗲̣̂ 𝗻𝗵𝗮̂𝗻-𝗾𝘂𝗮̉:

Khi một câu có mối quan hệ nhân – quả, nó sẽ bao gồm hai mệnh đề hoặc hai thành phần: nguyên nhân và kết quả. Chính vì thế các bạn có thể lựa chọn nói vế nguyên nhân trước hoặc kết quả trước.

𝗩𝗶́ 𝗱𝘂̣: Ta có câu: “Because going by bike does not harm the environment like other forms of transport, many people choose to cycle.”

Được paraphrased thành: “ Many people choose to go by bike because this method does not harm the environment like other forms of transport.”

Các công cụ kết nối có thể dùng là:

Because, due to, since, as, result from…

Result in, cause, give rise to, bring about,….

Ngoài ra các bạn có thể kết hợp sử dụng câu bị động để paraphrase: “Bike are often chosen by many people because this method does not harm the environment like other forms of transport.”

Thêm vào đó, các bạn còn có thể dùng mệnh đề quan hệ hoặc mệnh đề quan hệ rút gọn để paraphrase:

“ Bikes ,which are not as harmful to the environment as other forms of transport, are often chosen by many people.”

“Bikes, being less harmful to the environment than other forms of transport, are often chosen by many people.

𝗧𝗵𝗮𝘆 đ𝗼̂̉𝗶 𝗰𝗮̂́𝘂 𝘁𝗿𝘂́𝗰 𝗰𝗮̂𝘂 𝗰𝗼́ 𝗾𝘂𝗮𝗻 𝗵𝗲̣̂ 𝘁𝘂̛𝗼̛𝗻𝗴 𝗽𝗵𝗮̉𝗻 đ𝗼̂́𝗶 𝗹𝗮̣̂𝗽:

Câu tương phản đối lập thường bao gồm 2 mệnh đề: mệnh đề chính (main clause) + mệnh đề “nhưng” (But- clause).

𝗩𝗶́ 𝗱𝘂̣: “Enjoying art pieces through a computer is convenient; however, going to a real museums or art galleries still maintain its own appeals.”

Được paraphrase thành: ”Going to the museums and art galleries still maintain its own appeals even though enjoying art pieces through a computer is convenient.”

Một số công cụ các bạn có thể sử dụng là:

despite/ inspite of + Noun

although/ even though/ however/… + clause.

𝗧𝗵𝗮𝘆 đ𝗼̂̉𝗶 𝗰𝗮̂́𝘂 𝘁𝗿𝘂́𝗰 𝗰𝗮̂𝘂 𝗰𝗼́ 𝗺𝗼̂́𝗶 𝗾𝘂𝗮𝗻 𝗵𝗲̣̂ đ𝗶𝗲̂̀𝘂 𝗸𝗶𝗲̣̂𝗻:

Câu điều kiện cơ bản bao gồm: mệnh đề chính (main clause) + mệnh đề điều kiện (If- clause). Các bạn có thể linh hoạt đảo vế 2 mệnh đề này trong một câu.

𝗩𝗶́ 𝗱𝘂̣ câu: “If stricter punishment for traffic offences are enforced, there will be less traffic accidents.”

Được paraphrase thành: “There wil be less traffic accidents if stricter punishment for traffic offences are enforced.” 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Blog liên quan