Để cải thiện kỹ năng đọc nhằm chuẩn bị tốt cho kỳ thi IELTS, các bạn hãy luyện tập qua Cambridge IELTS 20 – Test 3: Reading Passage 3 – Robots and us nhé!
A. Đáp án
Câu 27. A |
Câu 31. B | Câu 35. B | Câu 39. B |
Câu 28. C | Câu 32. A | Câu 36. D | Câu 40. C |
Câu 29. B | Câu 33. C | Câu 37. B | |
Câu 30. C | Câu 34. C | Câu 38. C |
B. Giải thích đáp án đề Cam IELTS 20, Test 3, Reading Passage 3
Câu hỏi + Đáp án | Bài đọc |
Câu 27: For our own safety, humans will need to restrict the abilities of robots.
Nội dung câu hỏi: Vì sự an toàn của chúng ta, con người sẽ cần giới hạn khả năng của robot. Martin Rees cho rằng chúng ta nên đảm bảo rằng robot chỉ dừng lại ở mức những “thiên tài ngốc nghếch”, không có khả năng qua mặt con người, dù chúng có thể vượt trội chúng ta rất nhiều trong khả năng tính toán và xử lý thông tin. |
Thông tin ở đoạn 7 I think we should ensure that robots remain as no more than ‘idiot savants’ lacking the capacity to outwit us, even though they mey greatly surpass us in the ability to calculate and process information. |
Câu 28: The risk of robots harming us is less serious than humans believe it to be.
Nội dung câu hỏi: Nguy cơ robot gây hại cho con người ít nghiêm trọng hơn so với những gì con người nghĩ. Richardson nói rằng: Một trong những hệ quả của việc cho rằng vấn đề nằm ở máy móc là … chúng ta có xu hướng tưởng tượng rằng chúng vĩ đại và quyền lực hơn thực tế, và rồi cuối cùng chúng thật sự trở nên như vậy. |
Thông tin ở đoạn 6
‘One of the consequences of thinking that the problem lies with machines is that … we tend to imagine they are greater and more powerful than they really are and subsequently they become so.’ |
Câu 29: It will take many decades for robot intelligence to be as imaginative as human intelligence.
Nội dung câu hỏi: Phải mất nhiều thập kỷ để trí thông minh của robot đạt đến mức tưởng tượng như con người. So sánh keywords: “take many decades = within the next 50 years would be highly ambitious” (trong vòng 50 năm tới là quá tham vọng), “imaginative = the creative intelligence”. |
Thông tin ở đoạn 5
‘… Expecting a machine close to the creative intelligence of a human within the next 50 years would be highly ambitious’. |
Câu 30: We may have to start considering whether we are treating robots fairly.
Nội dung câu hỏi: Chúng ta có thể phải bắt đầu cân nhắc việc liệu chúng ta có đang đối xử công bằng với robot hay không. Richardson nêu ra lo ngại về các vấn đề đạo đức (moral questions). Bà ấy nói rằng: chúng ta có nên cảm thấy có lỗi khi lợi dụng những robot tinh vi? Chúng ta có nên lo lắng nếu chúng thiếu việc làm, cảm thấy thất vọng hay chán nản? Đây đều là những vấn đề liên quan đến việc chúng ta có đang đối xử với robot công bằng hay không. |
Thông tin ở đoạn 4
Moral questions then arise … Should we feel guilty about exploiting [sophisticated robots]? Should we fret if they are underemployed, frustrated, or bored? |
Câu 31: Robots are probably of more help to us on Earth than in space.
Nội dung câu hỏi: Robot có lẽ giúp ích cho con người nhiều hơn khi ở Trái Đất thay vì ngoài không gian. Giáo sư Wolpert nói rằng: Phần lớn Trái Đất hiện vẫn nằm ngoài tầm tiếp cận của chúng ta. Việc sử dụng robot để khai thác tài nguyên ở gần nhà hơn có vẻ là một cách sử dụng hợp lý hơn đối với các công cụ robot. |
Thông tin ở đoạn 2
‘I don’t see a pressing need to colonise other planets unless we can bring [these] resources back to Earth. The vast majority of Earth is currently inaccessible to us. Using robots to gather resources nearer to home would seem to be a better use of our robotic tools’. |
Câu 32: The ideas in high-quality science fiction may prove to be just as accurate as those found in the work of mediocre scientists.
Nội dung câu hỏi: Những ý tưởng trong khoa học viễn tưởng chất lượng cao có thể chính xác không kém gì công trình của các nhà khoa học hạng trung. Rees nói rằng: Tôi đôi khi khuyên sinh viên rằng đọc tiểu thuyết khoa học viễn tưởng hạng nhất thì tốt hơn là đọc các nghiên cứu khoa học hạng hai – vừa kích thích tư duy hơn, mà có lẽ cũng không sai lệch hơn là bao. (= just as accurate as) |
Thông tin ở đoạn 10
‘I sometimes advise students that it’s better to read first-rate science fiction than second-rate science – more stimulating, and perhaps no more likely to be wrong’
|
Câu 33: There are those who look forward to robots developing greater intelligence.
Nội dung câu hỏi: Có những người mong chờ robot sẽ phát triển trí thông minh vượt trội hơn nữa. Ở đoạn này, Richardson nói rằng: Không phải ai cũng sợ [robot]; nhiều người hoan nghênh trí tuệ nhân tạo của máy móc. |
Thông tin ở đoạn 9
‘Not all fear [robots]; many people welcome machine intelligence’. |
Câu 34: Richardson and Rees express similar views regarding the ethical aspect of …
Nội dung câu hỏi: Richardson và Rees có quan điểm giống nhau về khía cạnh đạo đức của việc … Cả Richardson và Rees đều có quan điểm đạo đức giống nhau về việc con người không nên thay đổi hoặc khai thác các hành tinh khác vì lợi ích của riêng mình. Richardson nghi ngờ đạo đức của việc “thuộc địa hóa” các hành tinh, trong khi Rees cho rằng những hành tinh được khai phá nên được bảo tồn giống như vùng Nam Cực – tức là không nên thay đổi quá mức hay phục vụ cho lợi ích riêng của loài người. Điều này cho thấy cả hai cùng chia sẻ mối quan tâm đạo đức về việc thay đổi hành tinh vì lợi ích cá nhân.
|
Thông tin ở đoạn 1 (Rees) và đoạn 3 (Richardson)
Đoạn 1: … He maintains that colonised planets should be preserved with a status that is analogous to Antarctica here on Earth. (… Ông ấy cho rằng những hành tinh đã được khai phá nên được bảo tồn với một quy chế tương tự như Nam Cực trên Trái Đất.) Đoạn 3: I think whether we do something on Earth or on Mars we should always do it in the spirit of a genuine interest in “the Other”, not to impose a particular model, but to meet “the Other”. (Tôi nghĩ rằng dù chúng ta làm điều gì trên Trái Đất hay trên sao Hỏa thì cũng nên thực hiện với tinh thần thật sự quan tâm đến ‘Người Khác’, chứ không phải áp đặt một mô hình cụ thể nào, mà là để gặp gỡ và thấu hiểu ‘Người Khác’) |
Câu 35: Rees and Wolpert share an opinion about the extent of …
ð Đáp án: B. advances made in machine intelligence so far (những tiến bộ đã đạt được trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo cho đến nay) Nội dung câu hỏi: Rees và Wolpert cùng chia sẻ quan điểm về mức độ của … Rees và Wolpert đều công nhận rằng robots hơn chúng ta ở một số mặt, tuy nhiên, đều đồng tình rằng chúng vẫn còn hạn chế trong việc quan sát môi trường xung quanh để xác định đồ vật. |
Thông tin ở đoạn 4 (Rees) và đoạn 5 (Wolpert)
Đoạn 4: Robots are still limited in their ability to sense their environment. (Robot vẫn còn hạn chế trong khả năng cảm nhận môi trường xung quanh.) Đoạn 5: In a limited sense it already has [outstrippng human intellidence]. … However, there is no machine that can identify visual objects or speech with the reliability and flexibility of humans. (Ở một mức độ nhất định thì điều đó (vượt qua trí tuệ con người) đã xảy ra. … Tuy nhiên, vẫn chưa có cỗ máy nào có thể nhận diện vật thể bằng hình ảnh hay lời nói một cách đáng tin cậy và linh hoạt như con người.) |
Câu 36: Wolpert disagrees with Richardson on the question of …
Nội dung câu hỏi: Wolpert không đồng ý với Richardson về vấn đề … Trong khi Wolpert nói rằng chúng ta đã ghi nhận ảnh hưởng tiêu cực của AI dưới dạng thức virus máy tính, thì Richardson lại nói: chúng ta chưa từng bị robot đe dọa. |
Thông tin ở đoạn 8 (Wolpert) và đoạn 9 (Richardson)
Đoạn 8: … we have already seen the damaging effects of artificial intelligence in the form of computer viruses … (… chúng ta đã chứng kiến những tác động gây hại của trí tuệ nhân tạo dưới dạng các loại virus máy tính …) Đoạn 9: … She believes that as robots have never shown themselves to be a threat to humans … (… Bà ấy tin rằng vì robot chưa từng cho thấy mình là mối đe dọa đối với con người …) |
Câu 37: What point does Richardson make about fear of machines?
|
Thông tin dòng 3-5 đoạn 6
… it stems from human’s tendency to personify inanimate objects: we create machines based on representations of ourselves, imagine that machines think and behave as we do, and therefore see them as an autonomous threat. (… nỗi sợ này bắt nguồn từ xu hướng của con người trong việc nhân hóa các vật thể vô tri: chúng ta tạo ra máy móc dựa trên hình ảnh đại diện của chính mình, tưởng tượng rằng máy móc suy nghĩ và hành xử giống như chúng ta, và vì thế xem chúng như một mối đe dọa có tính tự chủ.) |
Câu 38: What potential advance does Rees see as a cause for concern?
|
Thông tin dòng 3-5 đoạn 7
And another worry is that we are increasingly dependent on computer networks, and that these could behave like a single “brain” with a mind of its own, and with goals that may be contrary to human welfare. (Một mối lo ngại khác là chúng ta ngày càng phụ thuộc vào các mạng máy tính, và những mạng này có thể hoạt động như một ‘bộ não’ thống nhất với ý chí riêng, cùng những mục tiêu có thể đi ngược lại với lợi ích của con người.) |
Câu 39: What does Wolpert emphasise in his response to the question about science fiction?
|
Thông tin ở đoạn 11
Science fiction has painted a vivid spectrum of possible futures, from cute and helpful robots to dystopian robotic societies. Interestingly, almost no science fiction envisages a future without robots. (Khoa học viễn tưởng đã vẽ nên một loạt viễn cảnh tương lai sống động, từ những robot dễ thương và hữu ích đến các xã hội robot đầy đen tối. Thú vị thay, hầu như không có tác phẩm khoa học viễn tưởng nào tưởng tượng ra một tương lai không có robot.) |
Câu 40: What is Richardson doing in her comment about reality and fantasy?
=> Đáp án: C A. Cảnh báo mọi người đừng nhầm lẫn giữa hai điều đó. => Không nhắc đến cảnh báo. B. Phân tích cách mà một trong hai yếu tố đã ảnh hưởng đến yếu tố còn lại. => Không nhắc đến. C. Đề xuất thay đổi cách nhìn nhận của con người đối với hai yếu tố này. => Câu dẫn chứng thể hiện quan điểm của tác giả là, chúng ta đôi khi cần phải tổng hợp cách nhìn nhận của cả thực tế và viễn tưởng để có một bức tranh toàn diện hơn, ý muốn đang đề xuất một cách tiếp cận khác về 2 yếu tố này. Chọn đáp án C. D. Giải thích lý do tại sao các nhà khoa học lại có góc nhìn khác so với người thường. => Không nhắc đến. |
Thông tin ở đoạn cuối
But the divide is not so clear cut … In some cases, we need to bring these different understandings together to get a whole perspective. (Nhưng ranh giới đó [giữa thực tại và viễn tưởng] không rõ ràng như chúng ta tưởng… Trong một số trường hợp, chúng ta cần kết hợp những cách hiểu khác nhau này lại để có được một cái nhìn toàn diện.) |
Trả lời