Các cách triển khai Topic Sentence theo dạng bài trong IELTS Writing Task 2

thuha

17 lượt xem

20/02/25

Topic sentence (câu chủ đề) là một trong những thành phần câu quan trọng và thiết yếu trong một bài văn nghị luận nói riêng, cũng như là phần thi IELTS Writing Task 2 nói chung. Câu chủ để đóng vai trò cung cấp thông tin chính của đoạn văn và định hướng nội dung của đoạn văn đó. Trong bài viết này, IELTS Lab sẽ trình bày cách viết Topic Sentence trong đoạn thân bài của IELTS Writing Task 2 để đảm bảo được các yêu cầu về văn phong học thuật và lối hành văn diễn dịch của một bài văn nghị luận tiếng Anh.

Cấu trúc của Body Paragraph trong IELTS Writing Task 2

Trước khi đi vào cách viết Topic Sentence, người học cần nắm rõ các thành phần câu trong một đoạn văn tiếng Anh. 

Trong văn viết học thuật tiếng Anh, một đoạn văn thường được viết theo bố cục diễn dịch, tức là nội dung chính của đoạn sẽ được giới thiệu ở đầu đoạn (Topic Sentence), tiếp sau đó là các thành phần câu giải thích, minh họa (Supporting Sentences), và thường kết thúc bởi một phần tiểu kết, liên kết lại thông tin của phần thân và chủ đề của đoạn (Concluding Sentence/ Tie-back Sentence) (theo Đại học Indiana, Mỹ).  

Các thành phần câu trong một đoạn văn diễn dịch được minh họa theo hình sau:

Trong đó, Topic Sentence đóng vai trò dẫn dắt và giúp người đọc nắm bắt được chủ đề chính của đoạn văn. 

Thành phần chính của Topic Sentence

Một câu chủ đề hoàn thiện cần truyền tải được 2 thông điệp: chủ đề của bài viết (Topic) khía cạnh của chủ đề sẽ được thảo luận ở đoạn văn (Controlling ideas). 

Thông tin được thể hiện trong câu chủ đề cần có tính bao quát ở mức độ nhất định, tránh những chi tiết cụ thể. Ý chủ đạo của đoạn được thể hiện trong câu chủ đề (controlling ideas) cần thống nhất với quan điểm người viết đã được thể hiện ở câu luận đề (Thesis Statement) ở đoạn mở bài. 

Để viết một câu chủ đề hiệu quả, người viết cần xác định rõ ràng:

  1. Chủ đề chính của bài viết là gì?
  2. Nội dung chính của đoạn là gì?/ Khía cạnh nào của chủ đề sẽ được bàn luận ở đoạn văn?

Ví dụ:

Topic sentence 1: Graduating from high school is important for many different reasons.

  • Topic: “Graduating from high school”
  • Controlling idea: “many different reasons”

Topic sentence 2: Teen pregnancy may be prevented by improved education.

  • Topic: “Teen pregnancy may be prevented”
  • Controlling idea: “improved education”

Từ hai ví dụ trên, có thể thấy rằng, controlling idea của 1 đoạn văn có thể là nhắc đến bao quát nội dung chính nếu đoạn văn có nhiều hơn 1 ideas (topic sentence 1), hoặc nhắc đến nội dung chính một cách chi tiết hơn vì đoạn văn chỉ đi phân tích 1 idea duy nhất (topic sentence 2). 

Đặt vào bối cảnh một câu hỏi IELTS Writing Task 2, chủ đề (Topic) được nhắc đến trong câu chủ đề cần phải được “paraphrase” so với chủ đề được nhắc đến trong đề, và nội dung chính của đoạn (Controlling idea) cần phải trả lời cho câu hỏi và thống nhất với quan điểm của người viết thể hiện ở mở bài.

Ví dụ:

Topic sentence: One of the strongest arguments in favour of limiting the amount of time that youngsters spend in front of screens is that children need to be more active in order to have a healthy lifestyle.

Ở đề bài trên, chủ đề của bài viết được thể hiện ở câu: “Children should be strictly limited to a maximum of two hours every day in front of a screen”. 

Chủ đề này đã được paraphrase lại ở câu chủ đề dưới dạng: “limiting the amount of time that youngsters spend in front of screens”

Thành phần “one of the strongest arguments in favour of … is that children need to be more active in order to have a healthy lifestyle” chính là Controlling idea – nội dung chính của đoạn văn này. Đồng thời, controlling idea này cũng thể hiện rằng bài viết này có thừa nhận tính đúng đắn của việc kiểm soát thời gian sử dụng đồ công nghệ của trẻ em và đoạn văn này sẽ bàn luận về lí do tại sao.

Đây được đánh giá là một câu chủ đề hiệu quả bởi vì:

  1. Thể hiện được một phần quan điểm của người viết
  2. Sử dụng được một số từ vựng key của đề bài và nhắc lại chủ đề bài viết
  3. Câu chủ đề thể hiện được nội dung sắp tới của các câu khác trong đoạn. 

Các cách viết câu chủ đề – Topic Sentence thông dụng theo dạng bài của IELTS Writing Task 2

Dạng bài Causes/Problem and Solutions

Dạng câu hỏi thường gặp:

  • Why is it the case? What measures can be taken to solve this issue?
  • What are the causes of this and what actions can be taken to solve this problem?
  • Why do you think this is happening? How can this issue be solved?
  • What are the problems associated with this …? What can be done to…?

Ở dạng bài này, mỗi đoạn thân bài sẽ trả lời cho 1 câu hỏi tương ứng ở đề bài. Vì vậy, topic sentence cuar thân bài 1 sẽ cần đề cập đến nguyên nhân của vấn đề, và topic sentence của thân bài 2 sẽ đưa ra những giải pháp để giải quyết vấn đề đó. 

Thân bài 1: Một số cấu trúc dùng để nói về nguyên nhân/ lý do (causes/reasons):

    • [Topic] can be attributed/ascribed to various factors.
    • An array of factors contribute to [Topic].
    • Two following factors are responsible for the issue of [Topic].
  • [Reason] are the sole contributor to [Topic]. 
  • The two main causes of [Topic] are [Reasons].

Nếu đoạn văn chỉ bàn luận đến 1 lí do duy nhất, người viết có thể thay các phần “various factors” thành nội dung tổng quát của lí do.

Một số cấu trúc dùng để nói về problems:

  • There are some problems arising from the [Topic].
  • [Topic] directly leads to some following challenges.
  • The main problems caused by [Topic] are [Problems].

Thân bài 2: Một số cấu trúc dùng để nói về giải pháp (solutions):

  • Some following measures can be taken to resolve [Topic].
  • One possible solution to [Topic] is [Solution].
  • [Solution] can be implemented to mitigate the problem.
  • A notable way to resolve the issue is [Solution].
  • There exist a multitude of remedies for this issue.

Các giải pháp nên được viết dưới dạng cụm danh từ để có thể áp dụng vào đa dạng các cấu trúc khác nhau.

Ví dụ:

Body paragraph 1: An array of factors [Controlling idea] contribute to the deterioration of the world’s ecosystem [Topic]

Body paragraph 2: Governmental policies regarding the protection of natural areas and the promotion of wild-life preservation campaigns [Controlling idea] can be implemented to resolve the issue [Topic].

Câu topic sentence của body paragraph 1 chỉ nhắc đến một cách tổng quát về controlling idea – “an array of factors”, trong khi đó topic sentence của body paragraph 2 nhắc đến chi tiết hai giải pháp là gì “protection of natural areas” và “the promotion of wildlife preservation campaigns”. 

Người viết có thể lựa chọn viết theo nhiều cách, tuy nhiên việc liệt kê chi tiết nội dung chính của đoạn văn có thể nâng band điểm Coherence and Cohesion của người viết vì đảm bảo được tính liền mạch của nội dung.

Dạng bài Advantages/ Disadvantages

Với dạng bài này, các câu hỏi thường gặp sẽ là:

  • Do you think the advantages outweigh the disadvantages? (Opinion required)
  • Discuss the advantages and disadvantages of this change and give your opinion. (Opinion required)
  • What are the advantages and disadvantages of …? (No opinion required)

Các topic sentence của mỗi đoạn thân bài phải đề cập đến advantages hoặc disadvantages của chủ đề bài viết. Đặc biệt, với dạng đề có yêu cầu đưa ra quan điểm, người viết cần thể hiện quan điểm rõ ràng ở Topic sentence của đoạn văn thể hiện quan điểm (thường là đoạn 2). 

Một số cấu trúc Topic Sentence của đoạn Advantage:

  • It is clear that A can offer B enormous benefits
  • It is justifiable that A can provide B with numerous merits
  • The positive aspects that A brings to B are quite noticeable.
  • The most significant merit of [Topic] is…/lies in…/can be attributed to + N.

Một số cấu trúc Topic Sentence của đoạn Disadvantage:

  • However, it is clear that A has its own downsides
  • Nevertheless, some potential drawbacks of A can be listed. 
  • Despite the aforementioned positive aspects, A is claimed to exert some detrimental effects on B.
  • [Disadvantage] can be considered the major adverse influence A may have on B.

Lưu ý, đoạn văn có thể có nhiều hoặc 1 idea. Do đó, người viết cần linh hoạt trong việc viết câu chủ đề cho đoạn văn.

Ví dụ:

Với đề bài này, giả sử đây là câu Thesis Statement (luận đề) của bài viết: Even though there are still disadvantages to this trend, I think its values are more remarkable.

Do người viết đang đứng về quan điểm advantages nhiều hơn disadvantages, bài viết sẽ đề cập đến disadvantage ở đoạn thân bài 1 trước khi đưa ra quan điểm về advantages ở đoạn thân bài 2. Hai câu topic sentence của 2 đoạn thân bài có thể được viết như sau:

Body Paragraph 1: On the one hand, opening for foreigners [Topic] is claimed to exert some detrimental effects [Controlling idea] on the host country.

Body Paragraph 2: On the other hand, there are some benefits [Controlling idea] of international travel [Topic] that can overshadow those analysed disadvantages [Writer’s position].

Ở hai câu topic sentence này, việc sắp xếp thứ tự đoạn và sử dụng cặp trạng ngữ “on the one hand – on the other hand” đã góp phần thể hiện quan điểm của tác giả. Bên cạnh đó, việc lặp lại quan điểm ở topic sentence 2 đã một lần nữa nhấn mạnh và thể hiện sự xuyên suốt của việc trình bày quan điểm, từ đó đảm bảo band điểm cao cho tiêu chí Coherence and Cohesion.

Dạng bài Discuss both views

Dạng bài này yêu cầu người viết phải đi bàn luận về hai ý kiến được đưa ra ở đề bài trước khi đưa ra quan điểm của người viết. Chính vì vậy, Controlling Idea của các Topic Sentence chính là các “reasons” tại sao ý kiến đó lại đúng.

Lưu ý, người viết cần có ngôn ngữ thể hiện quan điểm của bài viết ở đoạn văn tương ứng.

Một số cấu trúc Topic Sentence để bàn luận ý kiến thứ nhất [View 1] thường sử dụng:

  • Some following reasons justify the idea that [View 1].
  • There are several reasons underneath the argument from people that [View 1].
  • A variety of reasons reinforces the claim from several people that [View 1].

Một số cấu trúc Topic Sentence để bàn luận ý kiến thứ 2 – quan điểm của người viết [View 2] thường sử dụng:

  • In spite of the above arguments, I agree with those who argue that [View 2] due to some following reasons.
  • Despite the discussed ideas, it is my firm conviction that [View 2] on some following grounds. 

Ví dụ:

Dạng bài Agree/Disagree

Thesis statement: While zoos play a key role in the preservation of endangered species, I believe that the poor conditions that many animals held in captivity are kept in make the existence of zoos unacceptable.

Body paragraph 1: A variety of reasons [Controlling Idea] reinforces the claim from several people that zoos are of significance in the preservation of wild-life species [Topic]

Body paragraph 2: In spite of the above arguments, I agree [Writer’s position] with those who argue that zoos should cease operation [Topic] on some following grounds [Controlling Idea]

Hai câu topic sentence của mỗi đoạn thân bài đã đều thể hiện được quan điểm một cách thống nhất với quan điểm được đề cập ở luận đề. 

References

Indiana University. (n.d.). Paragraphs & Topic Sentences: Writing Guides: Writing Tutorial Services: Indiana University Bloomington. Writing Tutorial Services. Retrieved March 11, 2024, from https://wts.indiana.edu/writing-guides/paragraphs-and-topic-sentences.html

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Blog liên quan