Giải đề Cam 19 chi tiết – Test 2: Passage 2 – Athletes and stress

huyenanh

2063 lượt xem

27/06/24

Nếu còn mắc nhiều lỗi sai khi làm IELTS reading, việc dành thời gian phân tích và đọc giải thích trong các bài giải đề Cambridge 19 Test 2: Passage 2 – Athletes and stress dưới đây sẽ giúp các bạn nâng cao thần tốc kỹ năng Reading của mình trong thời gian ngắn. Đây cũng là nguồn đề sát với đề thi thật nhất trong vô số các tài liệu hiện nay.

A. Đáp án

Câu 14: D
Câu 18: F Câu 22: visualisation/ visualization Câu 26: E
Câu 15: F Câu 19: injury Câu 23: B
Câu 16: A Câu 20: serves Câu 24: D
Câu 17: C Câu 21: excitement Câu 25: A

B. Giải thích đáp án đề Cam IELTS 19, Test 2, Reading Passage 2

Question 14: Đáp án: D

Giải thích:

  • Nội dung: Chỉ đến 2 chất hóa học có thể ảnh hưởng đến màn thể hiện của vận động viên.
  • Giải thích: đoạn D, bài báo có nhắc đến 2 chất “adrenaline” – được giải phóng khi cơ thể ở challenge state, và “cortisol” – được giải phóng khi cơ thể ở threat state. Trong đó, mối liên hệ giữa adrenalin và màn thể hiện của vận động viên được thể hiện ở câu: “adrenaline increases the amount of blood ….. This increase of blood and decrease of pressure … has been consistently related to superior sport performance …”; và mối liên hệ của cortisol và màn thể hiện của vận động viên được thể hiện ở câu: “But during a threat state, cortisol inhibits the positive effect of adrenaline …In short, a threat state makes people more anxious – they make worse decisions and perform more poorly”.

 

Question 15: Đáp án: F

Giải thích:

  • Nội dung: Các ví dụ về chiến thuật để hạn chế ảnh hưởng của stress.
  • Giải thích: đoạn F, thông tin xuất hiện ở câu 4: “Developing psychological skills, such as visualisation, can also help decrease physiological responses to threat”, và câu 3 từ dưới lên: “Recreating competitive pressure during training can also help athletes learn how to deal with stress. An example of this might be scoring athletes against their peers …”. Như vậy, có 2 ví dụ được đưa ra là “visualization” và “scoring athletes against their peers”. 

 

Question 16: Đáp án: A

Giải thích:

  • Nội dung: Cách mà một vận động viên kể lại việc trải qua stress của họ.
  • Giải thích: đoạn A, câu thứ 2 có nhắc đến việc các vận động viên phải trải qua áp lực tâm lý lớn: “…, athletes also face intense psychological pressure during competition”; câu thứ 3 nhắc đến việc một tay vợt Anh viết về điều này trên mạng xã hội: “This is something that British tennis player Emma Raducanu wrote about on social media”. Trong đó, “accounted for” được paraphrase thành “wrote about”, “experience of stress” được paraphrase thành “psychological pressure”. Sau đó ở câu cuối, vận động viết này cho rằng vấn đề cô gặp phải là do tổng hợp của sự phấn khích xung quanh giải đấu: “she later attributed to the accumulation of the excitement and the buzz”.  

 

Question 17: Đáp án: C

Giải thích:

  • Nội dung: Kết quả nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ giữa các phản ứng với stress và màn thể hiện của vận động viên.
  • Giải thích: đoạn C, bài văn giới thiệu 2 trạng thái khi đối diện với stress: “challenge state” (positive stress response) và “threat state” (negative stress response). Sau đó, đoạn văn chỉ ra rằng: “Research shows that the challenge states lead to good performance, while threat states lead to poorer performance”. Trong đó, “study results” được paraphrase thành “research shows”, “links between stress response and performance” được diễn giải như trên.

 

Question 18: Đáp án: F

Giải thích: 

  • Nội dung: Nhắc đến những người có thể tác động lên cách mà các vận động viên nhìn nhận phản ứng stress của họ.
  • Giải thích: đoạn F, thông tin xuất hiện ở câu 2: “Positive stress responses can be promoted through the language that they and others – such as coaches or parents – use”. Như vậy, “coaches or parents” là những người có thể “promote positive stress response” – hay cách vận động viên “perceive their stress responses”. Ngoài ra, thông tin cũng xuất hiện ở câu 3: “Psychologists can also help athletes change how they see their physiological responses …”. Như vậy, “psychologists” cũng là người  có thể giúp vận động viên nhìn nhận về phản ứng tâm sinh lý của họ.

 

Question 19: Đáp án: injury

Giải thích:

  • Từ loại cần điền: Danh từ
  • Nội dung: Áp lực biểu diễn liên quan đến nhiều yêu cầu đặt lên vận động viên, ví dụ, đương đầu với những rủi ro có thể xảy ra của việc …
  • Giải thích: đoạn B, thông tin xuất hiện ở câu: “These demands include the high level of …, and any potential dangers such as injury”. Trong đó, “coping with the possible risk of …” là một ví dụ được paraphrase trong câu trên: “any potential dangers such as …” → đáp án là injury.

 

Question 20: Đáp án: serves

Giải thích:

  • Từ loại cần điền: Danh từ
  • Nội dung: Cortisol có thể khiến người chơi quần vợt tạo ra ít … tốt. 
  • Giải thích: đoạn D, thông tin xuất hiện ở câu cuối: “In tennis players, cortisol has been associated with more unsuccessful serves and greater anxiety”. Trong đó, “more unsuccessful” được paraphrase thành “fewer good” → đáp án là serves. 

 

Question 21: Đáp án: excitement

Giải thích:

  • Từ loại cần điền: Danh từ
  • Nội dung: Các nhà tâm lý học có thể giúp các vận động viên để nhìn nhận những phản ứng tâm sinh lý như một ảnh hưởng của cảm xúc tích cực, ví dụ như … 
  • Giải thích: đoạn F, thông tin xuất hiện ở câu: “Psychologists can also help athletes change how they see their physiological response – such as helping them see a higher heart rate as excitement, rather than nerves”. Trong đó, “positive feeling” được lấy ví dụ là “excitement”. 

 

Question 22: Đáp án: visualisation/ visualization

Giải thích:

  • Từ loại cần điền: Danh từ
  • Nội dung: … là một ví dụ của một kỹ thuật tâm lý mà có thể giảm thiểu phản ứng stress của một vận động viên.
  • Giải thích: đoạn F, thông tin xuất hiện ở câu: “Developing psychological skills, such as visualisation, can also help decrease psychological response to threat”. Trong đó, “psychological skills” được paraphrase thành “psychological technique”, “decrease psychological response to threat” được paraphrase thành “reduce an athlete’s stress responses” → đáp án là visualisation.

 

Question 23-24: Đáp án: B-D (in either order)

Giải thích: 2 sự thật nào về sự rút lui của Emma Raducanu khỏi giải Wimbledon được nhắc đến trong bài?

  • Thông tin nằm ở đoạn A:
  • Phương án A: Không nhắc đến “stage” – giai đoạn mà cô ấy rút lui → Không chọn
  • Phương án B: Có nhắc đến “symptoms” – triệu chứng của cô: “having difficulty regulating her breathing and heart rate”. → Chọn B
  • Phương án C: Không nhắc đến các “measures” – biện pháp mà cô ấy dùng để “manage her stress” – kiểm soát sự lo âu. → Không chọn
  • Phương án D: Có nhắc đến khía cạnh của giải Wimbledon mà khiến cô ấy tăng level stress. Thông tin ở câu cuối: “, which she later attributed to ‘the accumulation of the excitement and the buzz’”. → Chọn D
  • Phương án E: Không nhắc đến “phản ứng đối với bài đăng trên mạng xã hội của cô ấy về trải nghiệm ở Wimbledon” → Không chọn

 

Question 25-26: Đáp án: A-E (in either order)

Giải thích: 2 sự thật nào về lo âu – anxiety – được nhắc đến ở đoạn E?

  • Thông tin nằm ở đoạn E:
  • Phương án A: Có nhắc đến “những yếu tố quyết định mức độ nghiêm trọng của lo âu”. Thông tin nằm ở câu: The intensity with which a person experiences anxiety depends on the demands and resources they have”. Trong đó, “the intensity with which a person experiences anxiety” được paraphrase thành “how severe it is”, “factors” ở đây chính là “demands and resources they have”. → Chọn A
  • Phương án B: Không nhắc đến “mất bao lâu để tác động của anxiety trở nên rõ ràng → Không chọn
  • Phương án C: Có nhắc đến những “symptoms” – triệu chứng – của anxiety như “heart rate and perspiration, heart palpitations, …”, tuy nhiên không nhắc đến triệu chứng nào thường xảy ra nhất → Không chọn
  • Phương án D: Không nhắc đến các loại vận động viên dễ bị lo âu → Không chọn
  • Phương án E: Có nhắc đến “tác hại có thể xảy ra khi vận động viên trải qua lo âu quá nhiều”. Thông tin nằm ở câu: “- and repeated episodes of anxiety coupled with negative responses can increase risk of heart disease and depression”. Trong đó, “experience too often” được paraphrase thành “repeated episodes of anxiety”. → Chọn E

Trên đây là toàn bộ giải thích đáp án cho đề Cambridge IELTS 19, Test 2, Reading Passage 2: Athletes and stress được biên soạn bởi đội ngũ học thuật của IELTS Lab. Chúc các bạn học tốt!

>> Tham khảo thêm: https://www.youtube.com/watch?v=hT4uSyRrUE4

>> Đọc thêm: https://ieltslab.edu.vn/cach-lam-dang-bai-matching-infomation-trong-ielts-reading/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Blog liên quan