Đáp án Cam 19 chi tiết – Test 2: Passage 3 – An inquiry into the existence of the gifted child

huyenanh

2044 lượt xem

27/06/24

Nếu còn mắc nhiều lỗi sai khi làm IELTS reading, việc dành thời gian phân tích và đọc giải thích đáp án đề Cam 19 Test 2: Passage 3 – An inquiry into the existence of the gifted child dưới đây sẽ giúp các bạn nâng cao thần tốc kỹ năng Reading của mình trong thời gian ngắn. Đây cũng là nguồn đề sát với đề thi thật nhất trong vô số các tài liệu hiện nay.

 

A. Đáp án

Câu 27: H
Câu 31: J Câu 35: YES Câu 39: B
Câu 28: A Câu 32: I Câu 36: NOT GIVEN  Câu 40: D
Câu 29: C Câu 33:  YES Câu 37: NO
Câu 30: B Câu 34: NOT GIVEN Câu 38: C

B. Giải thích đáp án đề Cam IELTS 19, Test 2, Reading Passage 3

Question 27:

Đáp án: H

Giải thích: 

  • Từ loại cần điền: Danh từ hoặc tính từ
  • Nội dung: Miêu tả Maryam Mirzakhani trong lĩnh vực toán học vì cô ấy là người phụ nữ duy nhất được huân chương cao quý Fields – một kỷ lục mà cô ấy giữ cho đến khi cô ấy mất.
  • Giải thích: đoạn một, thông tin Maryam dành huân chương Fields được nhắc đến ở câu 2. Tiếp đó ở câu ba: “It would be easy to assume that someone as special as Mirzakhani must have been one of those ‘gifted’ children …”. Vì vậy, đáp án cần điền sẽ cần có nghĩa tương đương với “special” và “gifted” → Chọn đáp án H. unique

 

Question 28:

Đáp án: A

Giải thích: 

  • Từ loại cần điền: Danh từ 
  • Nội dung: Tuy nhiên, toán nắm giữ ít … đối với cô ấy khi còn nhỏ và trên thực tế, màn thể hiện của cô ấy còn dưới trung bình  … 
  • Giải thích: đoạn một, thông tin về Maryam hồi bé và toán học được nhắc đến ở câu: “She went to a highly selective girl’s school but maths wasn’t her interest – reading was”. Như vậy, ta cần tìm một danh từ đồng nghĩa với “interest” → Chọn đáp án A. appeal

 

Question 29:

Đáp án: C

Giải thích: 

  • Từ loại cần điền: Động từ chia ở phân từ 2.
  • Nội dung: … màn thể hiện toán của cô ấy còn dưới trung bình cho đến khi cô ấy … bởi một câu đó khó mà một anh chị em của cô ấy đưa cho cô ấy xem.
  • Giải thích: đoạn một, thông tin Maryam làm toán không tốt xuất hiện ở câu: “As for maths, she did rather poorly … but became interested when her elder brother told her about what he’d learned. He shared a famous maths problem from a magazine that fascinated her – she was hooked”. Vậy ta cần tìm một từ tương đương nghĩa với “fascinated/ hooked” → Chọn đáp án C. intrigued

 

Question 30:

Đáp án: B

Giải thích: 

  • Từ loại cần điền: Tính từ 
  • Nội dung: Sau đó, như một nhà toán học chuyên nghiệp, cô ấy có một bộ óc luôn tò mò và đã chứng minh bản thân là … khi mà mọi thứ không đi như mong muốn. 
  • Giải thích: đoạn hai, thông tin Maryam có một bộ óc luôn tò mò nằm ở câu: “… she was curious, excited by what she did and also resolute in the face of setbacks”. Vì vậy, từ cần điền sẽ phải tương đương với từ “resolute” → Chọn đáp án B. determined

 

Question 31:

Đáp án: J

Giải thích: 

  • Từ loại cần điền: Danh từ 
  • Nội dung: Bà ấy nói bà ấy đạt được … tuyệt nhất từ việc có những khám phá gây chấn động.
  • Giải thích: đoạn hai, thông tin Maryam có những khám phá gây chấn động nằm ở câu: “Of course, the most rewarding part is the ‘Aha’ moment, the excitement of discovery and enjoyment of understanding something new”. Như vậy, từ cần điền cần tương đương với từ “rewarding, excitement, enjoyment” → Chọn đáp án J. satisfaction

 

Question 32:

Đáp án: I

Giải thích: 

  • Từ loại cần điền: Tính từ
  • Nội dung: Trên thực tế, bà ấy chịu trách nhiệm cho những nghiên cứu toán học cực kỳ … 
  • Giải thích: đoạn hai, thông tin bà ấy có những nghiên cứu toán học nằm ở câu: “But most of the time, doing mathematics for me is like being on a long hike with no trail and no end in sight’. That trail took her to the heights of original research into mathematics”. Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng bà ấy vẫn đạt đến đỉnh cao của toán học với những nghiên cứu “original”. Từ cần điền phải tương đương với “original” → Chọn đáp án I. innovative

 

Question 33:

Đáp án: YES

Giải thích: 

  • Nội dung: Nhiều người mà cuối cùng chiến thắng những giải trí tuệ chỉ đạt mức trung bình khi còn trẻ.
  • Giải thích: đoạn ba, thông tin nằm ở câu: “Most Nobel prize winners were unexceptional in childhood”. Đoạn văn cũng nhắc đến Einstein như một ví dụ về người đã từng “struggled at work initially”. 

 

Question 34:

Đáp án: NOT GIVEN

Giải thích: 

  • Nội dung: Thất bại của Einstein hồi còn trẻ là do sự thiếu tự tin.
  • Giải thích: đoạn ba, đoạn văn có nhắc đến Einstein từng thất bại ở quá khứ: “He failed the general part of the entry test to Zurich Polytechnic.” Tuy nhiên, không có thông tin nào về việc ông ấy thất bại là do thiếu tự tin.

 

Question 35:

Đáp án: YES

Giải thích: 

  • Nội dung: Khó để đạt tới một kết luận là một số đứa trẻ có thực sự sinh ra đã là thiên tài không.
  • Giải thích: đoạn bốn, thông tin nằm ở câu: “While the jury is out on giftedness being innate …”, trong đó “the jury is out” (chưa có kết luận cuối cùng) bằng nghĩa với “it is difficult to reach an agreement on …”; “giftedness being innate” (sự thiên tài là bẩm sinh) đồng nghĩa với “whether some children are actually born gifted”. → Đáp án là YES

 

Question 36:

Đáp án: NOT GIVEN

Giải thích: 

  • Nội dung: Einstein rất bất bình với ý kiến của quần chúng về những công trình của cuộc đời ông ấy.
  • Giải thích: Không có thông tin nào được đề cập đến trong bài.

 

Question 37:

Đáp án: NO

Giải thích: 

  • Nội dung: Einstein cho rằng thành công của ông ấy đến từ tốc độ mà ông ấy giải quyết các vấn đề khoa học.
  • Giải thích: đoạn cuối, thông tin nằm ở câu: “Be once wrote: It’s not that I’m so smart, it’s just that I stay with problems longer”. Theo Einstein, thành công của ông ấy đến từ việc ông ấy kiên trì hơn với các vấn đề, chứ không phải giải quyết các vấn đề nhanh chóng. → Đáp án là NO 

Question 38:

Đáp án: C

Giải thích: Eyre tin rằng thứ gì là cần thiết để trẻ em đạt được tiêu chuẩn của “thiên tài”

  • Thông tin nằm ở đoạn sáu:
  • Phương án A: “kỷ luật nghiêm khắc từ giáo viên” – không nhắc đến
  • Phương án B: “sự trợ giúp của bạn bè trong lớp” – không nhắc đến
  • Phương án C: “sự phát triển của tinh thần tò mò đối với việc học”. Thông tin nằm ở câu: “However, they must be taught the right attitudes and approaches to their learning and develop the attributes of high performers – curiosity, persistence and hard work …”. Ở đây “spirit of inquiry” được thể hiện ở “attributes of high performers – curiosity”.  → Chọn C
  • Phương án D: “sự quyết tâm để vượt qua thành tựu của mọi người khác” → không nhắc đến

 

Question 39:

Đáp án: B

Giải thích: Kết quả của nghiên cứu của Ericsson là gì?

  • Thông tin nằm ở đoạn bảy:
  • Phương án A: “Học sinh rất giỏi không cần phải cải thiện khả năng ghi nhớ”. Đoạn văn chỉ nhắc đến là nghiên cứu về memory. 
  • Phương án B: “Được sinh ra với một tài năng đặc biệt không phải là yếu tố then chốt để trở thành một chuyên gia”. Thông tin nằm ở câu: “… he doesn’t think unique and innate talents are at the heart of performance”, và ví dụ cuối: “because random students, trained in memory techniques for the study, went on to outperform others thought to have innately superior memories” – những đứa trẻ được đào tạo về kỹ thuật ghi nhớ đã thể hiện tốt hơn những đứa trẻ được cho rằng là có tài năng ghi nhớ. → Chọn B
  • Phương án C: “Thêm thời gian để rèn luyện sức khỏe là quan trọng trong việc nâng cao màn thể hiện”. Không có thông tin nào về “physical exercise” được đề cập.
  • Phương án D: “10,000 tiếng của những công việc liên quan và đòi hỏi cao sẽ tạo ra một thiên tài.” Chỉ nhắc đến “10,000 hours of it” – trong đó “it” chỉ “deliberate practice”, chứ chưa phải “relevant and demanding work”.

 

Question 40:

Đáp án: D

Giải thích: Trong đoạn văn “penultimate”, thứ được nhắc đến là chìa khóa dẫn đến thành công của một vài đứa trẻ bị thiếu thốn là:

  • Thông tin nằm ở đoạn chín:
  • Phương án A: “một chế độ ăn bình thường và giàu dinh dưỡng tại nhà”. Đoạn văn nhắc đến điều ngược lại là những đứa trẻ thiếu thốn được hỗ trợ bữa ăn miễn phí tại trường: “Half were getting free school meals because of poverty”. → Không chọn
  • Phương án B: “sự cổ vũ đầy yêu thương của một trong hai bố mẹ”. Đoạn văn nhắc đến một nửa số học sinh này sống với 1 bố/mẹ: “more than half were living with a single parent” → Không chọn
  • Phương án C: “một cộng đồng mà có những công trình cho học tập được đầu tư tốt”. Đoạn văn nhắc đến 4 trong 5 đứa trẻ sống ở khu vực thiếu thốn: “four in five were living in disadvantaged areas”. → Không chọn
  • Phương án D: “sự hướng dẫn của một người mà nhận ra lợi ích của việc học”. Đoạn văn có nhắc đến thông tin này ở câu: “Interviews uncovered strong evidence of an adult or adults in the child’s life who valued and supported education”, trong đó “who valued and supported education” được paraphrase thành “who recognises the benefits of learning”. → Chọn đáp án D. 

Trên đây là toàn bộ đáp án và những phân tích của đội ngũ học thuật của IELTS Lab cho phần giải đề Cam 19, Test 2, Reading Passage 3: The industrial revolution in britain. Chúc các bạn học tốt!

>> Tham khảo thêm: https://www.youtube.com/watch?v=hT4uSyRrUE4

>> Đọc thêm: https://ieltslab.edu.vn/cach-lam-dang-bai-matching-infomation-trong-ielts-reading/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Blog liên quan